Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Ng hĩa
Việt Nam
Khoá XI, kỳ họp thứ 4
(Từ ngày 21 tháng 10 đến ngày 26 tháng
11 năm 2003)
Luật
Thi đua, khen thưởng
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà
xã hội chủ ng hĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số
51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về thi đua, khen
thưởng.
Chương I
Những quy định chung
Điều 1
Luật này quy định về đối tượng, phạm
vi,nguyên tắc, hình thức, tiêu chuẩn, thẩm quyền và trình tự, thủ tục thi
đua,khen thưởng.
Điều 2
Luật này áp dụng đối với cá nhân,
tập thể người Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài và cá nhân,
tập thể người nước ngoài.
Điều 3
Trong Luật này, các từ ngữ dưới
đâyđược hiểu như sau:
1. Thi đua là hoạt
động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu
đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Khen thưởng là
việc g hi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích
vật chất đối vớicá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
3. Danh hiệu thi đua là
hình thức g hi nhận, biểu dương, tôn vinh cá nhân, tập thể có thành tích trong
phong trào thi đua.
Điều 4
Nhà nước thực hiện khen thưởng qua
tổng kết thành tích các giai đoạn cách mạng; khen thưởng thường xuyên và đột
xuất; khen thưởng theo niên hạn công tác và khen thưởng đối ngoại.
Điều 5
Mục tiêu của thi đua nhằm tạo động
lực động viên, lôi cuốn, khuyến khích mọi cá nhân, tập thể phát huy truyền
thống yêu nước, năng động, sáng tạo vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Điều 6
1. Nguyên tắc thi đua gồm:
a) Tự nguyện, tự giác, công khai;
b) Đoàn kết, hợp tác và cùng phát
triển.
2. Nguyên tắc khen thưởng gồm:
a) Chính xác, công khai, công bằng,
kịp thời;
b) Một hình thức khen thưởng có thể
tặng nhiều lần cho một đối tượng;
c) Bảo đảm thống nhất giữa tính
chất, hình thức và đối tượng khen thưởng;
d) Kết hợp chặt chẽ động viên tinh
thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.
Điều 7
Danh hiệu thi đua gồm:
1. Danh hiệu thi đua đối với cá
nhân;
2. Danh hiệu thi đua đối với tập
thể;
3. Danh hiệu thi đua đối với hộ gia
đình.
Điều 8
Các hình thức khen thưởng gồm:
1. Huân chương;
2. Huy chương;
3. Danh hiệu vinh dự nhà nước;
4. "Giải thưởng Hồ Chí
Minh", “Giải thưởng nhà nước";
5. Kỷ niệm chương, Huy hiệu;
6. Bằng khen;
7. Giấy khen.
Điều 9
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởn
g theo quy định của pháp luật.
Điều 10
1. Căn cứ xét tặng danh hiệu thi
đua:
a) Phong trào thi đua;
b) Đăng ký tham gia thi đua;
c) Thành tích thi đua;
d) Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua.
2. Căn cứ xét khen thưởng:
a) Tiêu chuẩn khen thưởng;
b) Phạm vi, mức độ ảnh hưởng
của thành tích;
c) Trách nhiệm và hoàn cảnh cụ thể
lập được thành tích.
Điều 11
Nhà nước bảo đảm mọi quyền lợi về tinh
thần và vật chất của cá nhân, tập thể được khen thưởng theo quy định
của pháp luật.
Nhà nước dành ngân sách thích đáng
cho công tác thi đua, khen thưởng; khuyến khích mọi cá nhân, tập thể người Việt
Nam và nước ngoài tham gia đóng góp vào Quỹ thi đua, khen thưởng của Nhà nước.
Điều 12
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các
tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Tuyên truyền, động viên các thành
viên của mình và tham gia với các cơ quan chức năng tuyên truyền, động viên
nhân dân thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng;
2. Tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan
nhà nước tổ chức các cuộc vận động, các phong trào thi đua;
3. Giám sát việc thực hiện pháp luật
về thi đua, khen thưởng.
Điều 13
Các cơ quan thông tin đại chúng có
trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền, phổ biến, nêu gương các điển hình tiên
tiến, người tốt, việc tốt, cổ động phong trào thi đua, khen thưởng.
Điều 14
Ng hiêm cấm các
hành vi sau đây:
1. Tổ chức thi đua, khen thưởng trái
với chính sách, pháp luật của Nhà nước; lợi dụng thi đua, khen thưởng để vụ
lợi;
2. Cản trở hoặc ép buộc tham gia các
phong trào thi đua;
3. Kê khai gian dối, làm giả hồ sơ,
xácnhận, đề nghị sai trong thi đua, khen thưởng;
4. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn để đề
nghị, quyết định khen thưởng trái pháp luật;
5. Lãng phí tài sản của Nhà nước,
của tập thể trong thi đua, khen thưởng.
Chương II
Tổ chức thi đua, danh hiệu và tiêu
chuẩn danh hiệu thi đua
Điều 15
1. Hình thức tổ chức thi đua gồm:
a) Thi đua thường xuyên;
b) Thi đua theo đợt.
2. Phạm vi thi đua gồm:
a) Toàn quốc;
b) Bộ, ban, ngành, đoàn thể, địa
phương và cơ sở.
Điều 16
Nội dung tổ chức phong trào thi đua
gồm:
1. Xác định mục tiêu, phạm vi,
đối tượng và nội dung thi đua;
2. Xác định chỉ tiêu, khẩu hiệu và
thời hạn thi đua;
3. Xác định biện pháp tổ chức phong
trào thi đua;
4. Phát động, chỉ đạo thực hiện
phong trào thi đua;
5. Sơ kết, tổng kết và khen
thưởng thi đua.
Điều 17
Cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động
phong trào thi đua có trách nhiệm:
1. Tổ chức phong trào thi đua gắn
với lao động, sản xuất, học tập, công tác và chiến đấu;
2. Tổ chức các hoạt động thiết thực
nhằm động viên, khích lệ mọi người tự giác, hăng hái thi đua lao động, sản
xuất, học tập, công tác, chiến đấu, cần kiệm, sáng tạo, cống hiến sức lực, trí
tuệ phục vụ sự ng hiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
3. Đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện, sơ kết, tổng kết công tác thi đua;
4. Phát hiện, tuyên truyền, phổ biến
để học tập và nhân rộng các gương điển hình tiên tiến;
5. Thực hiện tốt chính sách khen
thưởng nhằm động viên mọi người tích cực thi đua lao động, sản xuất,
học tập, công tác và chiến đấu.
Điều 18
1. Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính
phủ phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi cả nước.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; lãnh đạo ban, ngành, cơ quan, tổ chức ở
trung ương phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong ngành và lĩnh vực do
mình phụtrách.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp
phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi địa phương.
4. Lãnh đạo các cơ quan, tổ chức,
đơn vị phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi cơ quan,
tổ chức, đơn vị.
Điều 19
Cơ quan làm công tác thi đua, khen
thưởng Có trách nhiệm:
1. Tham mưu, đề xuất chủ trương
trong công tác thi đua;
2. Xây dựng chương trình, kế hoạch,
nội dung thi đua;
3. Hướng dẫn tổ chức thi đua và kiểm
tra thực hiện;
4. Tham mưu việc sơ kết, tổng kết,
đề xuất khen thưởng và kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 20
1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân
gồm:
a) "Chiến sĩ thi đua toàn
quốc";
b) Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành,
tỉnh, đoàn thể trung ương;
c) "Chiến sĩ thi đua cơ
sở";
d) "Lao động tiên tiến",
“Chiến sĩ tiên tiến".
2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể
gồm:
a) "Cờ thi đua của Chính
phủ";
b) Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh,
đoàn thể trung ương;
c) "Tập thể lao động xuất
sắc", “Đơn vị quyết thắng";
d) "Tập thể lao động tiên
tiến", “Đơn vị tiên tiến";
đ) Danh hiệu thi đua đối với thôn,
làng, ấp, bản, tổ dân phố và tương đương là thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố văn
hoá.
3. Danh hiệu thi đua đối với hộ gia
đình là "Gia đình văn hoá".
4. Các danh hiệu thi đua được xét
tặng hàng năm hoặc theo đợt.
Điều 21
Danh hiệu "Chiến sĩ thi đua
toàn quốc" được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc
trong số những cá nhân có hai lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp
bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
Điều 22
Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ,
ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu
biểu xuất sắc trong số những cá nhân có ba lần liên tục đạt danh hiệu
"Chiến sĩ thi đua cơ sở".
Điều 23
Danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ
sở" được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Đạt các tiêu chuẩn của danh hiệu
"Lao động tiên tiến" hoặc "Chiến sĩ tiên tiến";
2. Có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật
hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động.
Điều 24
1. Danh hiệu "Lao động tiên
tiến" được xét tặng cho cán bộ, công chức, công nhân, viên chức đạt các
tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao, đạt năng suất và chất lượng cao;
b) Chấp hành tốt chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết,
tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua;
c) Tích cực học tập chính trị, văn
hoá, chuyên môn, ng hiệp vụ;
d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, chiến sĩ Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên nghiệp, chiến sĩ Công an nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại
khoản 1 Điều này được xét tặng danh hiệu "Chiến sĩ tiên tiến".
3. Người lao động không thuộc đối
tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có đạo đức, lối sống lành mạnh,
đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua sản xuất, hoạt
động xã hội và lao động có năng suất cao thì được xét tặng danh hiệu "Lao
động tiên tiến".
Điều 25
"Cờ thi đua của Chính phủ"
được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Có thành tích, hoàn thành vượt
mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu
xuất sắc trong toàn quốc;
2. Có nhân tố mới, mô hình mới tiêu
biểu cho cả nước học tập;
3. Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong
việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội
khác.
Điều 26
Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn
thể trung ương được xét tặng cho tập thể thuộc bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu
thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc của cấp
bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
2. Có nhân tố mới, mô hình mới để
các tập thể khác thuộc bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương học tập;
3. Nội bộ đoàn kết, tích cực thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
Điều 27
1. Danh hiệu "Tập thể lao động
xuất sắc" được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
b) Có phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có 100% cá nhân trong tập thể
hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu
"Lao động tiên tiến";
d) Có cá nhân đạt danh hiệu
"Chiến sĩ thi đua cơ sở" và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức
cảnh cáo trở lên;
đ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp
hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Tập thể thuộc lực lượng vũ trang
nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều này
có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít
nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu "Chiến sĩ tiên tiến" thì được xét tặng
danh hiệu "Đơn vị quyết thắng".
Điều 28
1. Danh hiệu "Tập thể lao động
tiên tiến" được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế
hoạch được giao;
b) Có phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực, có hiệu quả;
c) Có trên 50% cá nhân trong tập thể
đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến" và không có cá nhân bị kỷ luật từ
hình thức cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Tập thể thuộc lực lượng vũ trang
nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này có
trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu "Chiến sĩ tiên tiến" thì
được xét tặng danh hiệu "Đơn vị tiên tiến".
Điều 29
Danh hiệu "Gia đình văn
hoá" ở xã, phường, thị trấn được xét tặng cho hộ gia đình đạt các tiêu
chuẩn sau:
1. Gương mẫu chấp hành chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tích cực tham gia các phong trào
thi đua của địa phương nơi cư trú;
2. Gia đình hoà thuận, hạnh phúc,
tiến bộ; tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng;
3. Tổ chức lao động, sản
xuất, kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả.
Điều 30
Danh hiệu thôn, làng, ấp, bản, tổ
dân phố văn hoá được xét tặng cho thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố và tương
đương đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Đời sống kinh tế ổn định và từng
bước phát triển;
2. Đời sống văn hoá, tinh thần lành
mạnh, phong phú;
3. Môi trường cảnh quan sạch đẹp;
4. Chấp hành tốt chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
5. Có tinh thần đoàn kết, tương trợ,
giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng.
Điều 31
1. Danh hiệu, tiêu chuẩn danh hiệu
thi đuacủa tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội do cơ
quan trung ương của các tổ chức này quy định và được đăng ký với cơ quan quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở trung ương.
2. Danh hiệu, tiêu chuẩn danh hiệu
thi đua đối với cá nhân, tập thể những người đang học tập tại nhà trường hoặccơ
sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đàotạo quy
định.
Chương III
Hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn
khen thưởng
Mục 1
Huân chương
Điều 32
Huân chương để tặng hoặc truy tặng
cho cá nhân, tặng cho tập thể có công trạng, lập được thành tích thường xuyên
hoặc đột xuất, góp phần vào sự ng hiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 33
1. Huân chương gồm:
a) "Huân chương Sao vàng";
b) "Huân chương Hồ Chí
Minh";
c) "Huân chương Độc lập"
hạng nhất, hạng nhì, hạng ba;
d) "Huân chương Quân công"
hạng nhất, hạng nhì, hạng ba;
đ) "Huân chương Lao động"
hạng nhất, hạng nhì, hạng ba;
e) "Huân chương Bảo vệ Tổ
quốc" hạng nhất, hạng nhì, hạng ba;
g) "Huân chương Chiến
công" hạng nhất, hạng nhì, hạng ba;
h) "Huân chương Đại đoàn kết
dân tộc";
i) "Huân chương Dũng cảm";
k) "Huân chương Hữu nghị".
2. Hình thức các loại, hạng huân
chương được phân biệt bằng màu sắc, số sao, số vạch trên dải và cuống huân
chương.
Điều 34
1. "Huân chương Sao vàng"
là huân chương cao quý nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ ng hĩa Việt Nam.
2. "Huân chương Sao vàng"
để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có công lao to lớn, đặc
biệt xuất sắc trong sự ng hiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc;
b) Có công lao to lớn, đặc biệt xuất
sắc đối với đất nước ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn
học, ng hệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao hoặc các
lĩnh vực khác.
3. "Huân chương Sao vàng"
để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc liên
tục từ 10 năm trở lên trước thời điểm đề nghị; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng,
đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
b) Có quá trình xây dựng và phát
triển từ 50 năm trở lên; trường hợp đã được tặng thưởng "Huân chương Hồ
Chí Minh" phải có quá trình xây dựng và phát triển từ 45 năm trở lên.
4. Tập thể có thành tích đặc biệt
xuất sắc và có quá trình xây dựng và phát triển là 20 năm kể từ khi được tặng
thưởng "Huân chương Sao vàng" lần thứ nhất thì được xét tặng
"Huân chương Sao vàng" lần thứ hai.
Điều 35
1. "Huân chương Hồ Chí
Minh" để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có công lao to lớn, có nhiều
thành tích xuất sắc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn
học, ng hệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao hoặc các
lĩnh vực khác.
2. "Huân chương Hồ Chí
Minh" để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc liên
tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng,
đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
b) Có quá trình xây dựng và phát
triển từ 40 năm trở lên; trường hợp đã được tặng thưởng "Huân chương Độc
lập" hạng nhất hoặc "Huân chương quân công" hạng nhất phải có
quá trình xây dựng và phát triển từ 35 năm trở lên.
Điều 36
1. "Huân chương Độc lập"
hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc ở
một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, ng hệ thuật, khoa
học, công nghệ, ngoại giao hoặc các lĩnh vực khác.
2. "Huân chương Độc lập"
hạng nhất để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc liên
tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng,
đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
b) Có quá trình xây dựng và phát
triển từ 30 năm trở lên; trường hợp đã được tặng thưởng "Huân chương Độc
lập" hạng nhì phải có quá trình xây dựng và phát triển từ 25 năm trở lên.
Điều 37
1. "Huân chương Độc lập"
hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có nhiều thành tích xuất sắc ở một
trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, ng hệ thuật, khoa học,
công nghệ, ngoại giao hoặc các lĩnh vực khác.
2. "Huân chương Độc lập"
hạng nhì để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc liên
tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng,
đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
b) Có quá trình xây dựng và phát
triển từ 25 năm trở lên; trường hợp đã được tặng thưởng "Huân chương Độc
lập" hạng ba phải có quá trình xây dựng và phát triển từ 20 năm trở lên.
Điều 38
1. "Huân chương Độc lập"
hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc ở một trong
các trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, ng hệ thuật, khoa học,
công nghệ, ngoại giao hoặc các lĩnh vực khác.
2. "Huân chương Độc lập"
hạng ba để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc liên
tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng,
đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
b) Có quá trình xây dựng và phát
triển từ 20 năm trở lên; trường hợp đã được tặng thưởng "Huân chương Lao
động" hạng nhất phải có quá trình xây dựng và phát triển từ 15 năm trở
lên.
Điều 39
1. "Huân chương Quân công"
hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân lập được chiến công xuất sắc, quả
cảm trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố
nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân hoặc hy sinh anh dũng, có tác dụng
nêu gương sáng trong toàn quốc.
2. "Huân chương Quân công"
hạng nhất để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc liên
tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng,
đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
b) Có quá trình chiến đấu, phục vụ
chiến đấu, huấn luyện, xây dựng và trưởng thành từ 30 năm trở lên; trường hợp
đã được tặng thưởng "Huân chương Quân công" hạng nhì phải có quá
trình chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng và trưởng thành từ 25
năm trở lên.
Điều 40
1. "Huân chương Quân công"
hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân lập được chiến công xuất sắc trong
Chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc
phòng toàn dân và an ninh nhân dân hoặc hy sinh anh dũng, có tác dụng nêu gương
sáng trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. "Huân chương Quân công"
hạng nhì để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc liên
tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng,
đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
b) Có quá trình chiến đấu, phục vụ
chiến đấu, huấn luyện, xây dựng và trưởng thành từ 25 năm trở lên; trường hợp
đã được tặng thưởng "Huân chương Quân công" hạng ba phải có quá trình
chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng và trưởng thành từ 20 năm
trở lên.
Điều 41
1. "Huân chương Quân công"
hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân lập được chiến công xuất sắc trong
chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc
phòng toàn dân và an ninh nhân dân hoặc hy sinh anh dũng, có tácdụng nêu gương
sáng trong toàn quân khu, quân đoàn, quân binh chủng, tổng cục và tương đương.
2. "Huân chương Quân công"
hạng ba để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc liên
tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng,
đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
b) Có quá trình chiến đấu, phục vụ
chiến đấu, huấn luyện, xây dựng và trưởng thành từ 20 năm trở lên; trường hợp
đã được tặng thưởng "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng nhất hoặc
"Huân chương Chiến công" hạng nhất phải có quá trình chiến đấu, phục
vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng và trưởng thành từ 15 năm trở lên.
Điều 42
1. "Huân chương Lao động"
để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể có thành tích xuất sắc
trong lao động, sáng tạo, xây dựng Tổ quốc.
2. "Huân chương Lao động"
hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng "Huân chương
Lao động" hạng nhì và sau đó được tặng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua
toàn quốc";
b) Có phát minh, sáng chế,
công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc cấp Nhà nước;
c) Lập được thành tích đặc biệt xuất
sắc đột xuất hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đoàn
thể.
3. "Huân chương Lao động"
hạng nhất để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng "Huân chương
Lao động" hạng nhì, 5 năm tiếp theo liên tục đạt danh hiệu "Tập thể
Lao động xuất sắc" hoặc "Đơn vị quyết thắng" và có ba lần được
tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc hai lần được tặng
"Cờ thi đua của Chính phủ";
b) Lập được thành tích đặc biệt xuất
sắc đột xuất.
Điều 43
1. "Huân chương Lao động"
hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng "Huân chương
Lao động" hạng ba, sau đó có hai lần được tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua
cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc một lần được tặng "Bằng khen
của Thủ tướng Chính phủ";
b) Có phát minh, sáng chế,
công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung
ương;
c) Lập được thành tích xuất sắc đột
xuất hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể.
2. "Huân chương Lao động"
hạng nhì để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng "Huân chương
Lao động" hạng ba, 5 năm tiếp theo liên tục đạt danh hiệu "Tập thể
Lao động xuất sắc" hoặc "Đơn vị quyết thắng" và có hai lần được
tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc một lần được tặng
"Cờ thi đua của Chính phủ";
b) Lập được thành tích xuất sắc đột
xuất.
Điều 44
1. "Huân chương Lao động” hạng
ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có 7 năm liên tục đạt danh
hiệu"Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở" và có hai lần được tặng Bằng khen
cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc một lần được tặng"Bằng khen
của Thủ tướng Chính phủ";
b) Có công trình khoa học, ng hệ
thuật hoặccó sáng kiến, giải pháp hữu ích được Hội đồng khoa học cấp bộ đánh
giá xuất sắc, được ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao, thiết thực;
c) Lập được thành tích xuất sắc đột
xuất hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể.
2. "Huân chương Lao động"
hạng ba để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có 5 năm liên tục đạt danh
hiệu"Tập thể Lao động xuất sắc" hoặc "Đơn vị quyết thắng"
và có một lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương
hoặc một lần được tặng "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ";
b) Lập được thành tích xuất sắc đột
xuất.
Điều 45
1. "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc”
để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể có thành tích trong huấn
luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh
nhân dân.
2. "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc”
hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng "Huân chương
Bảovệ Tổ quốc" hạng nhì và sau đó được tặng danh hiệu "Chiến sỹ thi
đua toàn quốc";
b) Có phát minh, sáng chế,
công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc cấp Nhà nước;
c) Lập được thành tích đặc biệt xuất
sắc đột xuất hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong lực lượng vũ trang nhân
dân.
3. "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc”
hạng nhất để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng "Huân chương
Bảo vệ Tổ quốc" hạng nhì, 5 năm tiếp theo liên tục đạt danh hiệu "Tập
thể Lao động xuất sắc" hoặc "Đơn vị quyết thắng" và có ba lần
được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc hai lần được
tặng "Cờ thi đua của Chính phủ";
b) Lập được thành tích đặc biệt xuất
sắc đột xuất.
Điều 46
1. "Huân chương Bảo vệ Tổ
quốc" hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu
chuẩn sau:
a) Đã được tặng "Huân chương
Bảo vệ Tổ quốc" hạng ba và sau đó có hai lần được tặng danh hiệu Chiến sỹ
thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc một lần được
tặng"Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ";
b) Có phát minh, sáng chế,
công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung
ương;
c) Lập được thành tích xuất sắc đột
xuất hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. "Huân chương Bảo vệ Tổ
quốc" hạng nhì để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng "Huân chương
Bảo vệ Tổ quốc" hạng ba, 5 năm tiếp theo liên tục đạt danh hiệu "Tập
thể Lao động xuất sắc" hoặc "Đơn vị quyết thắng" và có hai lần
được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc một lần được
tặng "Cờ thi đua của Chính phủ";
b) Lập được thành tích xuất sắc đột
xuất.
Điều 47
1. "Huân chương Bảo vệ Tổ
quốc" hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong Các tiêu
chuẩn sau:
a) Có 7 năm liên tục đạt danh
hiệu"Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở" và có hai lần được tặng Bằng khen
cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc một lần được tặng"Bằng khen
của Thủ tướng Chính phủ";
b) Có công trình khoa học, ng hệ
thuật hoặccó sáng kiến, giải pháp hữu ích được Hội đồng khoa học cấp bộ đánh
giá xuất sắc, được ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao, thiết thực;
c) Lập được thành tích xuất sắc đột
xuất hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc”
hạng ba để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có 5 năm liên tục đạt danh
hiệu"Tập thể Lao động xuất sắc" hoặc "Đơn vị quyết thắng"
vàcó một lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc
được tặng "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ";
b) Lập được thành tích xuất sắc đột
xuất.
Điều 48
1. "Huân chương Chiến
công" hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể lập
được chiến công đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu.
2. "Huân chương Chiến
công" hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể lập
được chiến công xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu.
3. "Huân chương Chiến
công" hạngba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể dũng
cảm, mưu trí, sáng tạo, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao trong chiến đấu,
phục vụ chiến đấu.
Điều 49
"Huân chương Đại đoàn kết dân
tộc" để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến, có
công lao to lớn, thành tích đặc biệt xuất sắc trong sự ng hiệp xây
dựng khối đại đoàn kết dân tộc.
Điều 50
"Huân chương Dũng cảm" để
tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản
của Nhà nước, của nhân dân.
Điều 51
"Huân chương Hữu nghị" để
tặng hoặc truy tặng cho người nước ngoài, tặng cho tập thể người nước ngoài có
những đóng góp to lớn trong xây dựng, củng cố và phát triển tình hữu nghị giữa
Việt Nam và các nước trên thế giới.
Mục 2
Huy chương
Điều 52
Huy chương để tặng cho sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp làm việc trong cơ quan,
đơn vị thuộc Công an nhân dân và người nước ngoài đã có thời gian cống hiến,
đóng góp cho sự ng hiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 53
1. Huy chương gồm:
a) "Huy chương Quân kỳ quyết
thắng";
b) "Huy chương
Vì an ninh Tổ quốc";
c) "Huy chương Chiến sĩ vẻ
vang" hạng nhất, hạng nhì, hạng ba;
d) "Huy chương Hữu nghị".
2. Hình thức các loại, hạng huy
chương được phân biệt bằng màu sắc, số vạch trên dải và cuống huy chương.
Điều 54
"Huy chương Quân kỳ quyết
thắng” để tặng cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng có
thời gian phục vụ liên tục trong Quân đội nhân dân từ 25 năm trở lên.
Điều 55
"Huy chương Vì an ninh Tổ
quốc" để tặng cho sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp có thời gian phục vụ
liên tục trong Công an nhân dân từ 25 năm trở lên.
Điều 56
1. "Huy chương Chiến sĩ vẻ
vang” để tặng cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng làm
việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.
2. Tiêu chuẩn xét tặng "Huy
chương Chiến sĩ vẻ vang" đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều
này như sau:
a) "Huy chương Chiến sĩ vẻ
vang” hạng nhất để tặng cho cá nhân có thời gian công tác từ 15 năm trở lên;
b) "Huy chương Chiến sĩ vẻ
vang” hạng nhì để tặng cho cá nhân có thời gian công tác từ 10 năm trở lên;
c) "Huy chương Chiến sĩ vẻ
vang” hạng ba để tặng cho cá nhân có thời gian công tác từ 5 năm trở lên.
Điều 57
"Huy chương Hữu nghị" để
tặng cho người nước ngoài có thời gian làm việc tại Việt Nam, có nhiều
đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
Mục 3
Danh hiệu vinh dự Nhà nước
Điều 58
1. Danh hiệu vinh dự nhà nước để
tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể có những đóng góp đặc biệt
xuất sắc vào sự ng hiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Danh hiệu vinh dự nhà nước gồm:
a) "Bà mẹ
Việt Nam anh hùng";
b) "Anh hùng Lực lượng vũ trang
nhân dân";
c) "Anh hùng Lao động";
d) "Nhà giáo nhân dân",
"Nhà giáo ưu tú";
đ) "Thầy thuốc nhân dân",
“Thầy thuốc ưu tú";
e) "Ng hệ sĩ nhân dân",
"Ng hệ sĩ ưu tú";
g) "Ng hệ nhân nhân dân",
"Ng hệnhân ưu tú".
Điều 59
Danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam Anh
hùng” để tặng hoặc truy tặng cho những Bà mẹ có nhiều cống hiến, hy sinh vì
sựng hiệp giải phóng dân tộc, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế.
Việc xét tặng hoặc truy tặng danh
hiệu “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng" thực hiện theo quy định của Uỷ
ban thường vụ Quốc hội.
Điều 60
1. Danh hiệu "Anh hùng Lực
lượng vũ trang nhân dân" để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích
đặcbiệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh, trật
tự,antoàn xã hội; trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ ng hĩa; có đạo
đức, phẩm chất cách mạng.
2. Danh hiệu "Anh hùng Lực
lượng vũ trang nhân dân" để tặng cho tập thể có thành tích đặc biệt xuất
sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã
hội; trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ ng hĩa; nội bộ đoàn kết tốt;
tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
Điều 61
1. Danh hiệu "Anh hùng Lao
động” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong
lao động, sáng tạo vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh; trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ ng hĩa; có đạo đức, phẩm
chất cách mạng.
2. Danh hiệu "Anh hùng Lao
động” để tặng cho tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, sáng
tạo vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; nội
bộ đoàn kết tốt, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
Điều 62
1. Đối tượng được xét tặng danh hiệu
"Nhà giáo nhân dân", "Nhà giáo ưu tú" là những nhà giáo
trong các nhà trường, các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và
cán bộ quản lý giáo dục.
2. Danh hiệu "Nhà giáo nhân
dân" được xét tặng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đạt các
tiêu chuẩn sau:
a) Trung thành với Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ ng hĩa;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy
với ng hề, thương yêu học trò, có tài năng sư phạm xuất sắc, có công lớn trong
sự ng hiệp giáo dục, có ảnh hưởng rộng rãi trong ngành và trong xã hội, được
học trò, đồng ng hiệp và nhân dân kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp nuôi dạy,
giảng dạy từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý giáo dục thì phải có thời
gian công tác trong ngành từ 25 năm trở lên trong đó có 15 năm trở lên trực
tiếp nuôi dạy, giảng dạy.
3. Danh hiệu "Nhà giáo ưu
tú" được xét tặng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu
chuẩn sau:
a) Trung thành với Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ ng hĩa;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy
với ng hề, thương yêu học trò, có tài năng sư phạm, có công trong sự ng hiệp
giáo dục, được học trò, đồng ng hiệp và nhân dân kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp nuôi dạy,
giảng dạy từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý giáo dục thì phải có thời
gian công tác trong ngành từ 20 năm trở lên trong đó có 10 năm trở lên trực
tiếp nuôi dạy, giảng dạy.
4. Danh hiệu "Nhà giáo nhân
dân", “Nhà giáo ưu tú" được xét và công bố hai năm một lần vào dịp kỷ
niệm ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11.
Điều 63
1. Đối tượng được xét tặng danh hiệu
"Thầy thuốc nhân dân", "Thầy thuốc ưu tú" gồm bác sĩ, dược
sĩ, y sĩ, thầy thuốc y học dân tộc làm công tác khám chữa bệnh, sản xuất dược
phẩm, ng hiên cứu y dược, vệ sinh phòng bệnh, phòng dịch và cán bộ quản lý y
tế.
2. Danh hiệu "Thầy thuốc nhân dân"
được xét tặng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn
sau:
a) Trung thành với Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ ng hĩa;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy
với ng hề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng và có nhiều thành tích xuất
sắc trong phòng bệnh, chữa bệnh, phát triển khoa học kỹ thuật về y tế, có nhiều
cống hiến cho sự ng hiệp bảo vệ và nâng cao sức khoẻ của nhân dân, có ảnh hưởng
rộng rãi trong nhân dân, được người bệnh và đồng ng hiệp tin cậy, kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm công
tác chuyên môn kỹ thuật trong ngành từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y
tế thì phải có thời gian công tác trong ngành từ 25 năm trở lên trong đó có 15
năm trở lên trực tiếp làm công tác chuyên môn kỹ thuật.
3. Danh hiệu "Thầy thuốc ưu
tú" được xét tặng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu
chuẩn sau:
a) Trung thành với Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ ng hĩa;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy
với ng hề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng, có nhiều thành tích
xuất sắc trong ng hề, được nhân dân, người bệnh và đồng ng hiệp tín nhiệm;
c) Có thời gian trực tiếp làm công
tác chuyên môn kỹ thuật trong ngành từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý y
tế thì phải có thời gian công tác trong ngành từ 20 năm trở lên trong đó có 10
năm trở lên trực tiếp làm công tác chuyên môn kỹ thuật.
4. Danh hiệu "Thầy thuốc nhân
dân", “Thầy thuốc ưu tú" được xét và công bố hai năm một lần vào dịp
kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam 27-2.
Điều 64
1. Đối tượng được xét tặng danh hiệu
“Ng hệ sĩ nhân dân", "Ng hệ sĩ ưu tú" gồm diễn viên, đạodiễn,
chỉ đạo ng hệ thuật, chỉ huy dàn nhạc, biên đạo, quay phim, nhạc sĩ, hoạ sĩ,
phát thanh viên hoạt động trong các lĩnh vực văn hoá, ng hệ thuật.
2. Danh hiệu "Ng hệ sĩ nhân
dân" được xét tặng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đạt các
tiêu chuẩn sau:
a) Trung thành với Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ ng hĩa;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có tài
năng ng hệ thuật xuất sắc, có nhiều cống hiến cho sự ng hiệp cách mạng
Việt Nam, được đồng ng hiệp và nhân dân mến mộ;
c) Có thời gian hoạt động ng hệ
thuật từ 20 năm trở lên, riêng đối với loại hình ng hệ thuật xiếc từ 15 năm trở
lên; được tặng nhiều giải thưởng của các cuộc liên hoan, hội diễn ng hệ thuật
trong nước hoặc ngoài nước.
3. Danh hiệu "Ng hệ sĩ ưu
tú" được xét tặng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu
chuẩn sau:
a) Trung thành với Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ ng hĩa;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có tài
năng ng hệ thuật, có tinh thần phục vụ nhân dân, được đồng ng hiệp và nhân dân
mến mộ;
c) Có thời gian hoạt động ng hệ
thuật từ 15 năm trở lên, riêng đối với loại hình ng hệ thuật xiếc từ 10 năm trở
lên; được tặng nhiều giải thưởng của các cuộc liên hoan, hội diễn ng hệ thuật
trong nước hoặc ngoài nước.
4. Danh hiệu "Ng hệ sĩ nhân
dân", “Ng hệ sĩ ưu tú" được xét và công bố hai năm một lần vào dịp
Quốc khánh 2-9.
Điều 65
1. Danh hiệu "Ng hệ nhân nhân
dân", “Ng hệ nhân ưu tú" để tặng cho cá nhân có nhiều năm trong ng
hề, kế tục, giữ gìn, sáng tạo và phát triển ngành ng hề thủ công mỹ ng hệ
truyền thống.
2. Danh hiệu "Ng hệ nhân nhân
dân" được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Trung thành với Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ ng hĩa;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có tài
năng xuất sắc, tay ng hề điêu luyện đã trực tiếp làm ra các sản phẩm
có giá trị kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật cao;
c) Có công lớn trong việc giữ gìn,
truyền ng hề, dạy ng hề, sáng tạo và phát triển ngành ng hề thủ công mỹ ng hệ
truyền thống;
d) Được đồng ng hiệp, quần chúng mến
mộ, kính trọng, tiêu biểu cho các ng hề thủ công mỹ ng hệ trong cả nước.
3. Danh hiệu "Ng hệ nhân ưu
tú" được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Trung thành với Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ ng hĩa;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có tài
năng xuất sắc, tay ng hề cao đã trực tiếp làm ra sản phẩm có giá trị
kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật;
c) Có công trong việc giữ gìn,
truyền ng hề,dạy ng hề và phát triển ngành ng hề thủ công mỹ ng hệ truyền
thống;
d) Được đồng ng hiệp, quần chúng mến
mộ, tiêu biểu cho các ng hề thủ công mỹ ng hệ của địa phương.
4. Danh hiệu "Ng hệ nhân nhân
dân", “Ng hệ nhân ưu tú" được xét và công bố hai năm một lần vào dịp
Quốc khánh 2-9.
Mục 4
"Giải thưởng Hồ Chí Minh",
“Giải thưởng Nhà nước"
Điều 66
1. "Giải thưởng Hồ Chí
Minh", “Giải thưởng nhà nước" để tặng cho tác giả của một hoặc nhiều
công trình, tác phẩm đã được công bố, sử dụng kể từ ngày thành lậpnước Việt Nam
dân chủ cộng hoà, bao gồm:
a) Công trình ng hiên cứu khoa học,
công nghệ, sách giáo khoa, giáo trình sử dụng trong nhà trường và các cở sở
giáo dục khác;
b) Tác phẩm văn học, ng hệ thuật,
công trình ng hiên cứu lý luận phê bình dưới các hình thức xuất bản, kiến trúc,
triển lãm, sân khấu, điện ảnh, phát thanh, truyền hình, giảng dạy, đĩa hát hoặc
các hình thức khác.
2. "Giải thưởng Hồ Chí
Minh", “Giải thưởng nhà nước" cũng được tặng cho người nước ngoài có
tác phẩm, công trình ng hiên cứu về Việt Nam.
Điều 67
1. "Giải thưởng Hồ Chí
Minh" được xét tặng cho tác giả của một hoặc nhiều tác phẩm, công trình ng
hiên cứu khoa học, công nghệ, giáo dục và văn học, ng hệ thuật đạt các tiêu
chuẩn sau:
a) Đặc biệt xuất sắc;
b) Có giá trị rất cao về khoa học,
vănhọc, ng hệ thuật, về nội dung tư tưởng;
c) Có tác dụng lớn phục vụ sự ng
hiệp cách mạng, có ảnh hưởng rộng lớn và lâu dài trong đời sống nhân dân, góp
phần quan trọng vào sự ng hiệp phát triển nền kinh tế quốc dân, khoa học, công
nghệ, giáo dục, văn học, ng hệ thuật.
2. "Giải thưởng Hồ Chí
Minh" được xét và công bố 5 năm một lần vào dịp Quốc khánh 2-9.
Điều 68
1. "Giải thưởng nhà nước"
được xét tặng cho tác giả của một hoặc nhiều công trình ng hiên cứu khoa học,
công nghệ, giáo dục, những tác phẩm văn học, ng hệ thuật có giá trị cao về khoa
học, văn học, ng hệ thuật, về nội dung tư tưởng, có tác dụng và ảnh hưởng lớn
trong xã hội theo tiêu chuẩn sau:
a) Các công trình ng hiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học, công nghệ xuất sắc, có tác dụng nâng cao năng suất lao
động, đem lại hiệu quả kinh tế, góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã
hội;
b) Những sách giáo khoa, giáo trình
có giá trị xuất sắc và được sử dụng rộng rãi trong nhà trường và các cơ sở giáo
dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
c) Các tác phẩm văn học, ng hệ thuật
có giá trị cao về nội dung tư tưởng và hình thức ng hệ thuật, có tác dụng tốt
trong việc giáo dục, xây dựng con người mới, nâng cao trình độ thẩm mỹ của nhân
dân, góp phần đáng kể vào sự phát triển nền văn học, ng hệ thuật Việt Nam.
2. "Giải thưởng nhà nước"
được xét và công bố hai năm một lần vào dịp Quốc khánh 2-9.
Mục 5
Kỷ niệm chương, Huy hiệu
Điều 69
Kỷ niệm chương hoặc Huy hiệu để tặng
cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của bộ, ban, ngành, tổ
chứcchính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội.
Tên kỷ niệm chương, tên Huy hiệu,
đối tượng và tiêu chuẩn tặng Kỷ niệm chương, Huy hiệu do bộ, ban, ngành, cơ
quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội quy định. Kỷ niệm chương, Huy hiệu phải được đăng ký với cơ quan quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở trung ương.
Mục 6
Bằng khen
Điều 70
1. Bằng khen để tặng cho cá nhân, tập
thể lập được thành tích thường xuyên hoặc đột xuất.
2. Bằng khen gồm:
a) "Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ";
b) Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh,
đoàn thể trung ương.
Điều 71
1. "Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ" được tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng bằng khen cấp bộ,
ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương, đạt danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cơ
sở" liên tục từ 5 năm trở lên;
b) Lập được thành tích đột xuất.
2. "Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ" được tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng bằng khen cấp bộ,
ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương, đạt danh hiệu "Tập thể lao động xuất
sắc" hoặc "Đơn vị quyết thắng" liên tục từ 3 năm trở lên;
b) Lập được thành tích đột xuất.
Điều 72
1. Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh,
đoàn thể trung ương để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và
nghĩa vụ công dân;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn
kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước;
c) Tích cực học tập nâng cao trình
độ chuyên môn, ng hiệp vụ.
2. Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh,
đoàn thể trung ương để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
b) Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt
quy chế dân chủ ở cơ sở, tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua;
c) Bảo đảm đời sống vật chất, tinh
thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm;
d) Thực hiện tốt các chế độ, chính
sách đối với mọi thành viên trong tập thể;
đ) Tổ chức Đảng, đoàn thể trong
sạch, vững mạnh.
Điều 73
Việc khen thưởng bằng hình thức bằng
khen của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội do cơ
quan trung ương của các tổ chức này quy định.
Mục 7
Giấy khen
Điều 74
1. Giấy khen để tặng cho cá nhân,
tập thể lập được thành tích thường xuyên hoặc đột xuất.
2. Giấy khen gồm:
a) Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị thuộc bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
b) Giấy khen của Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh ng hiệp nhà nước;
c) Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn và tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Giấy khen của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện;
đ) Giấy khen của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp xã.
Điều 75
1. Giấy khen để tặng cho cá nhân đạt
các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ
côngdân;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn
kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước;
c) Thường xuyên học tập nâng cao
trình độ chuyên môn, ng hiệp vụ.
2. Giấy khen để tặng cho tập thể đạt
các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
b) Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt
quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua;
c) Chăm lo đời sống vật chất, tinh
thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm;
d) Thực hiện đầy đủ các chế độ,
chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
Điều 76
1. Việc khen thưởng bằng hình thức
giấy khen của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội
docơ quan trung ương của các tổ chức này quy định.
2. Việc khen thưởng bằng hình thức
giấy khen đối với cá nhân, tập thể người đang học tập tại nhà trường hoặc cơ sở
giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đàotạo quy định.
3. Việc khen thưởng bằng hình thức
giấy khen của các tổ chức khác do Chính phủ quy định.
Chương IV
Thẩm quyền quyết định, trao tặng,
thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng
Mục 1
Thẩm quyền quyết định, trao tặng
Điều 77
Chủ tịch nước quyết định tặng huân
chương, huy chương, "Giải thưởng Hồ Chí Minh", "Giải thưởng nhà
nước", danh hiệu vinh dự nhà nước.
Điều 78
Chính phủ quyết định tặng "Cờ thi
đuacủa Chính phủ".
Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng
danh hiệu "Chiến sỹ thi đua toàn quốc", "Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ".
Điều 79
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, lãnh đạo cơ quan, tổ chức ở trung ương củađoàn thể,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tặng bằng khen, cờ thi đua, danh
hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc", "Đơn vị quyết thắng",
danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
Điều 80
1. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức thuộc
bộ, ban, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh ng hiệp nhà nước; Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn và tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịchUỷ ban
nhân dân cấp huyện quyết định tặng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cấp cơ
sở", danh hiệu "Lao động tiên tiến", "Chiến sỹ tiên
tiến", "Tập thể lao động tiên tiến", "Đơn vị tiên
tiến" và giấy khen.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện quyết định tặng danh hiệu thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố văn hóa.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã
quyết định tặng giấy khen, danh hiệu "Gia đình văn hoá".
Điều 81
1. Người có thẩm quyền quyết định
tặng hình thức khen thưởng nào thì trực tiếp trao tặng hoặc uỷ quyền trao tặng
hình thức khen thưởng đó.
2. Đại sứ hoặc người đứng đầu cơ
quan đại diện ngoại giao nước Cộng hoà xã hội chủ ng hĩa Việt Nam ở nước ngoài
được uỷ quyền trao tặng các hình thức khen thưởng của Nhà nước Việt Nam cho tập
thể, cá nhân ở nước sở tại.
Điều 82
Việc tổ chức lễ trao tặng các danh
hiệu thi đua và hình thức khen thưởng do Chính phủ quy định.
Mục 2
Thủ tục và hồ sơ đề nghị
Điều 83
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, lãnh đạo cơ quan trung ương của đoàn
thể, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ để đề
nghị Chủ tịch nước quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, “Giải thưởng
Hồ Chí Minh", "Giải thưởng nhà nước", danh hiệu vinh dự nhà
nước.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, lãnh đạo cơ quan trung ương của đoàn thể,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Chính phủ quyết định tặng "Cờ
thi đua của Chính phủ"; đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng
"Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ", danh hiệu "Chiến sỹ thi đua
toàn quốc".
3. Các danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng khác do cấp dưới trực tiếp của người có thẩm quyền quyết định danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đề nghị.
4. Cơ quan chức năng về thi đua,
khen thưởng tiếp nhận, xem xét hồ sơ và giúp người có thẩm quyền quyết định
việc khen thưởng.
Điều 84
1. Hồ sơ xét danh hiệu thi
đua gồm:
a) Báo cáo thành tích của cá nhân,
tập thể;
b) Đề nghị của Hội đồng thi đua;
c) Biên bản bình xét thi đua.
2. Hồ sơ đề nghị xét khen
thưởng gồm:
a) Bản thành tích của cá nhân hoặc
tập thể được đề nghị khen thưởng;
b) Văn bản đề nghị khen thưởng của
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có cá nhân, tập thể được xét khen thưởng;
c) Trường hợp đề nghị khen thưởng
cho cá nhân, tập thể có phát minh sáng kiến, cải tiến, ứng dụng tiến bộ khoa
học -công nghệ, sáng tác hoặc sáng tạo trong các lĩnh vực khác phải kèm chứng
nhận của cơ quan quản lý có thẩm quyền.
3. Trường hợp đề nghị tặng huân
chương,huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, "Cờ thi đua của Chính
phủ", “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ" phải có ý kiến của cơ quan
quản lý nhà nước theo ngành dọc ở trung ương hoặc chính quyền địa phương.
Điều 85
1. Những trường hợp có đủ các điều
kiệnsau đây được đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản:
a) Việc khen thưởng phục vụ yêu cầu
chínhtrị, kịp thời động viên, khích lệ quần chúng;
b) Cá nhân, tập thể lập được thành
tíchxuất sắc đột xuất trong chiến đấu, công tác, lao động, học tập;
c) Thành tích, công trạng rõ ràng.
2. Việc khen
thưởng theo thủ tục đơn giảndo Chính phủ quy định.
Điều 86
Chính phủ quy định thủ tục, quy
trình, thời gian xét đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
Chương V
Quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập
thể được khen thưởng
Điều 87
Cá nhân, tập thể được khen thưởng,
tuỳtừng hình thức khen thưởng, được tặng hiện vật khen thưởng và đượchưởng lợi
ích khác theo quy định của pháp luật.
Điều 88
Cá nhân được tặng các danh hiệu thi
đua và hình thức khen thưởng có quyền lưu giữ, trưng bày và sử dụng hiện
vậtkhen thưởng.
Tập thể được tặng các hình thức khen
thưởng có quyền lưu giữ, trưng bày, được sử dụng biểu tượng của cáchình thức
khen thưởng đó trên các văn bản, tài liệu chính thức của tập thể.
Điều 89
Cá nhân, tập thể được khen thưởng
cónghĩa vụ bảo quản các hiện vật khen thưởng, không được cho người khácmượn để
thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
Chương VI
Quản lý nhà nước về công tác thi
đua,khen thưởng
Điều 90
Nội dung quản lý nhà nước về thi
đua, khen thưởng bao gồm:
1. Ban hành các văn bản pháp luật về
thi đua, khen thưởng;
2. Xây dựng chính sách về thi đua,
khen thưởng;
3. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn
vàtổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;
4. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chứclàm công tác thi đua, khen thưởng;
5. Sơ kết, tổng kết, tặng
thưởng các hìnhthức khen thưởng; đánh giá hiệu quả công tác thi đua, khen
thưởng;
6. Hợp tác quốc tế về thi đua, khen
thưởng;
7. Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quyđịnh pháp luật về thi đua, khen thưởng;
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử
lý viphạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 91
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nướcvề thi đua, khen thưởng trong phạm vi cả nước.
Cơ quan quản lý nhà nước về thi đua,
khen thưởng ở trung ương có trách nhiệm giúp Chính phủ thực hiện quản lý Nhà
nước về thi đua, khen thưởng.
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ,quyền hạn và tổ chức bộ máy của cơ quan quản lý nhà nước về thi đua,
khen thưởng.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong
phạm vinhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về thi đua,
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
3. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện
quảnlý nhà nước về thi đua, khen thưởng trong phạm vi địa phương mình
theo quyđịnh của pháp luật.
Điều 92
Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sátnhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quản lý thi
đua,khen thưởng trong phạm vi ngành.
Điều 93
Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức xã hội căn cứ vào quy định của Luật này và các văn bản kháccó
liên quan thực hiện quản lý thi đua, khen thưởng trong phạm vi tổ
chứcmình.
Điều 94
Quỹ thi đua, khen thưởng được hình
thànhtrên cơ sở ngân sách nhà nước, sự đóng góp của cá nhân, tổ chức trong
nước, cá nhân, tổ chức nước ngoài và các nguồn thu khác theo quy định
củapháp luật.
Chính phủ quy định việc thành lập,
quảnlý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng.
Điều 95
Chính phủ quy định mẫu, màu sắc, số
sao,số vạch cho từng loại, hạng huân chương, huy chương, huy hiệu; chất
liệu,kích thước, khung các loại huân chương, huy chương, cờ thi đua, bằng khen,
giấy khen và các hiện vật khen thưởng khác.
Chương VII
Xử lý vi phạm
Điều 96
1. Người nào gian dối trong việc kê
khai thành tích để được khen thưởng thì bị huỷ bỏ quyết định khen thưởng vàbị
thu hồi hiện vật và tiền thưởng đã nhận; tuỳ theo tính chất, mức độ viphạm mà
còn bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu tráchnhiệm hình sự;
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định củapháp luật.
2. Cá nhân xác nhận sai sự thật hoặc
làmgiả hồ sơ, giấy tờ cho người khác để đề nghị khen thưởng; người lợidụng chức
vụ quyền hạn quyết định khen thưởng trái pháp luật thì tuỳ theotính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặcbị truy cứu trách nhiệm hình
sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theoquy định của pháp luật.
Điều 97
1. Cá nhân được tặng thưởng danh
hiệuvinh dự nhà nước mà vi phạm pháp luật thì có thể bị tước danh
hiệu vinh dựnhà nước đó theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ.
2. Việc tước danh hiệu vinh dự nhà
nước doChủ tịch nước quyết định.
Điều 98
1. Cá nhân có quyền khiếu nại, tố
cáo vềthi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo.
Tổ chức có quyền khiếu nại về thi
đua,khen thưởng theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen
thưởng theo quyđịnh của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương VIII
Điều khoản thi hành
Điều 99
Nhà nước bảo hộ các danh hiệu thi
đua vàhình thức khen thưởng đã được tặng hoặc truy tặng trước khi Luật này
cóhiệu lực.
Điều 100
Cá nhân, tập thể người Việt Nam ở
trong nước, ở nước ngoài nhận các hình thức khen thưởng của nước ngoài phải
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước Cộng hoà xã hội chủ ng hĩa việt
Nam đồng ý hoặc theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ ng
hĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Điều 101
1. Nhà nước tiếp tục xem xét và thực
hiện việc khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến cho những cá nhân, giađình,
địa phương và cơ sở có công lao, thành tích.
Chính phủ hướng dẫn thể thức và thời
hạn kết thúc việc khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến.
2. Ngoài các hình thức khen thưởng
đượcquy định tại Luật này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể
thực hiện các hình thức động viên phù hợp đối với cá nhân, tập thể đểkịp thời
nêu gương tốt trong lao động, sản xuất, công tác và động viênphong trào thi
đua, phù hợp với các nguyên tắc do Luật này quy định.
Điều 102
Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01tháng 7 năm 2004.
Điều 103
Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật này.
Luật
này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ ng hĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp
thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003.
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Đã
ký: Nguyễn Văn An